Tham khảo Trận_Trân_Châu_Cảng

Chú thích

  1. Ships and District Craft Present at Pearl Harbor, 0800 ngày 7 tháng 12 năm 1941 Tàu hiện diện tại Trân Châu Cảng lúc 08 giờ 00 ngày 7 tháng 12 năm 1941 - US Navy Historical Center archive
  2. CinCP Báo cáo về số tàu chiến hư hại tại Trân Châu Cảng của www.ibiblio.org/hyperwar. Trừ khi được ghi chú rõ, mọi con tàu liệt kê đều được vớt lên.
  3. 1 2 3 Conn 2000, tr. 194 Hải quân và Thủy quân Lục chiến: 2.117 người tử trận hay tử thương, 779 người bị thương; Lục quân: 215 người tử trận hay tử thương, 360 người bị thương.
  4. 1 2 GPO 1946, tr. 64-65
  5. Martin Gilbert, The Second World War(1989) trang 272
  6. Gailey 1995
  7. “Pearl Harbor Casualty List”. USSWestVirginia.org. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012. 
  8. Fukudome, Shigeru, "Hawaii Operation". United States Naval Institute, Proceedings, 81 (tháng 12 năm 1955), trang 1315-1331
  9. 1 2 3 4 Parillo 2006, tr. 288
  10. Lê Văn Quang 2003, tr. 170
  11. GPO 1943, tr. 96 Sau khi lệnh cấm xuất khẩu sắt và thép cuộn được công bố vào tháng 9, Đại sứ Nhật Bản Horinouchi đã tỏ thái độ phản đối với Ngoại trưởng Hoa Kỳ Hull vào ngày 8 tháng 10 năm 1940 cảnh báo rằng đây có thể được xem như là "một hành động thù địch".
  12. GPO 1943, tr. 94
  13. Toland, Japan's War.
  14. "Bản báo cáo Dorn không đề cập một cách rõ ràng rằng liệu Kimmel và Short có biết các thông tin về Taranto. Tuy nhiên, không nghi ngờ gì là họ đều biết, cũng như là Thiếu tá Nhật Bản Takeshi Naito, tùy viên hải quân tại Đại sứ quán Nhật Bản ở Berlin, người đã đích thân bay đến Taranto để điều tra về vụ tấn công, và Naito sau đó đã có một buổi nói chuyện kéo dài cùng Trung tá Mitsuo Fuchida về chuyến khảo sát của ông. Fuchida sau đó đã dẫn đầu cuộc tấn công của Nhật Bản vào ngày 7 tháng 12 năm 1941." Kimmel, Short, and Pearl Harbor: The Final Report Revealed. By Frederic L. Borch, Daniel Martinez; Contributor Donald M. Goldstein; Published by Naval Institute Press, 2005, trang 53-54. ISBN 1-59114-090-0
  15. "Một máy bay ném ngư lôi cần có một đoạn bay ngang đủ dài, và khi được phóng ra, một trái ngư lôi bình thường phải xuống tới độ sâu 30 m (100 ft) trước khi ngoặt lên và tấn công vào lườn tàu. Trân Châu Cảng có độ sâu trung bình là 12 m (42 ft), nhưng người Nhật đã vay mượn ý tưởng của cuộc tấn công ngư lôi xuất phát từ các hàng không mẫu hạm Anh vào căn cứ hải quân Italy ở Taranto. Họ đã gắn thêm các vây đuôi bằng gỗ giữ cho trái ngư lôi nằm ngang, nhờ đó trái ngư lôi chỉ lặn sâu đến 10 m (35 ft), cũng như bổ sung một chóp mũi bẳng gỗ mềm có thể tách ra được để làm nhẹ bớt sự va chạm với mặt nước." Hellions of the Deep: The Development of American Torpedoes in World War II. By Robert Gannon; Published by Penn State Press, 1996, trang 49. ISBN 0-271-01508-X
  16. GPO 1943, tr. 125
  17. 1 2 3 4 Peattie 1997
  18. Điều này thuần túy là một sự ưa thích của Hải quân Nhật; Lục quân Nhật Bản sẽ chọn để tấn công Liên Xô. Peattie 1997; Coox, Kobun.
  19. Gailey 1995, tr. 68
  20. Gailey 1995, tr. 70
  21. Peter Wetzler, Hirohito and War, 1998, trang 39
  22. Bix, Herbert. Hirohito and the Making of Modern Japan, 2000, trang 417, trích dẫn hồi ức của Sugiyama)
  23. Noted by Arthur MacArthur in the 1890s. Manchester, William. American Caesar.
  24. Peattie & Evans, Kaigun
  25. Stinnett, Robert. Day of Deceit: The Truth About FDR and Pearl Harbor (Free Press, 1999)
  26. Toland, John. Infamy: Pearl Harbor and Its Aftermath (Berkley, 1986).
  27. Flemming, Thomas (ngày 10 tháng 6 năm 2001). “Pearl Harbor Hype”. History News Network. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009. 
  28. Stolley, Roger. “Pearl Harbor Attack No Surprise”. Institute for Historical Review. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009. 
  29. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 47
  30. 1 2 3 Willmott, Barrier and the Javelin, p.14.
  31. Fukudome, Shigeru. Shikan: Shinjuwan Kogeki (Tokyo, 1955), p.150.
  32. Miller, Edward S. War Plan Orange: The U.S. Strategy to Defeat Japan, 1897–1945 (Annapolis, MD: United States Naval Institute Press,1991).
  33. Mahan, Alfred T. The Influence of Seapower on History, 1660–1783 (Boston: Little, Brown, 1918, reprinted 1949), passim.
  34. Trích dẫn phỏng vấn Fukudome, trong: Prange et al., At Dawn We Slept (New York: Penguin, 1991), p.15.
  35. Prange et al., At Dawn We Slept, pp.228 & 230.
  36. Prange et al., At Dawn We Slept.
  37. Willmott, Barrier and the Javelin
  38. Hải quân Nhật Bản trong trận Pearl Harbor
  39. “Abe Hiroaki”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015. 
  40. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 48
  41. N.N.Yakovlev, Trân Châu Cảng 7-12-1941 những điều có thật và không có thật; Nhà xuất bản Chính trị. Moskva. 1988. (Tiếng Nga). trang 49-50
  42. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 43
  43. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 44
  44. 1 2 3 Order of Battle - Pearl Harbor - ngày 7 tháng 12 năm 1941
  45. Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 52
  46. John Tolland, The Rising Sun; Random Hose - New York (1970), trang 212
  47. Stewart, A.J., Lieutenant Commander, USN. "Those Mysterious Midgets", United States Naval Institute Proceedings, December 1974, trang 56
  48. Stewart, trang 56
  49. Goldstein & Dillon 2000, tr. 274
  50. Stewart, "Those Mysterious Midgets", trang 57
  51. Smith 1999, tr. 36
  52. 1 2 3 Stewart, "Those Mysterious Midgets", trang 58
  53. Nó được phát hiện bởi một thiết bị lặn nghiên cứu của Đại học Hawaii vào ngày 28 tháng 8 năm 2002 ở độ sâu 400 m và khoảng cách 8 km (5 dặm) bên ngoài cảng.“Japanese Midget Submarine”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2008. 
  54. Stewart, trang 59-61
  55. Sự sống sót bất ngờ của Sakamaki bị nhiều người Nhật khinh thường, khi họ coi cái chết của các đồng đội của anh như là "chín vị thần trẻ tuổi".
  56. Stewart, "Those Mysterious Midgets", trang 61-62
  57. Ofstie, R.A., Rear Admiral, USN. The Campaigns of the Pacific War (United States Government Printing Office, 1946), trang 19
  58. Rodgaard 1999
  59. Calvocoressi et al., The Penguin History of the Second World War, p.952
  60. Toland, Infamy.
  61. Prange, Goldstein & Dillon 1988, tr. 58
  62. Declaration of War handout
  63. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 45
  64. 1 2 3 4 5 AIRCRAFT ATTACK ORGANIZATION Lực lượng Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, Kế hoạch và hành động. Đợt thứ nhất: 189 máy bay: 50 chiếc Kate mang bom, 40 chiếc Kate mang ngư lôi, 54 chiếc Val, 45 chiếc Zeke. Đợt thứ hai: 171 máy bay: 54 chiếc Kate mang bom, 81 chiếc Val, 36 chiếc Zeke. Lực lượng tuần tra chiến đấu trên không bên trên các tàu sân bay thay đổi mỗi phiên 18 máy bay trong hai giờ, với 18 chiếc khác sẵn sàng để cất cánh trên sàn đáp và thêm 18 chiếc sẵn sàng trong sàn chứa.
  65. 1 2 NavSource 2003
  66. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 46
  67. Prange 1999, tr. 98
  68. Prange et al., At Dawn We Slept, trang 500.
  69. 1 2 3 Prange et al., At Dawn We Slept, trang 501.
  70. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 54
  71. Prange 1999, tr. 174
  72. 1 2 3 4 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 55
  73. Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 56
  74. Trong số 25 phi vụ bay ngày hôm đó, công trình Nghiên cứu Lịch sử Số 85 của Không quân Hoa Kỳ ghi nhận có sáu phi công đã tiêu diệt được mười máy bay đối phương: Đại úy Lewis M. Sanders (P-36) và các thiếu úy Philip M. Rasmussen (P-36), Gordon H. Sterling Jr. (P-36, tử trận), Harry W. Brown (P-36), Kenneth M. Taylor (P-40, 2) và George S. Welch (P-40, 4). Có ba chiến công bởi P-36 không được phía Nhật Bản xác nhận và có thể đã bị bắn rơi bởi hỏa lực pháo phòng không Hải quân.
  75. Cho dù kỳ quặc khi đọc ra, đúng là chữ "not" đã được dùng cho phù hợp với tiêu chuẩn trong thực hành truyền tin hải quân. Điều này đã được xác nhận bởi Beloite và Beloite sau nhiều năm nghiên cứu và tranh luận.
  76. 1 2 Parillo 2006, tr. 293
  77. Các xạ thủ đã thực sự tích cực là những người bắn được nhiều máy bay Nhật nhất trong buổi sáng hôm đó, kể cả đợt đầu tiên, bởi chiếc Tautog, và Dorie Miller là người sau đó được tặng thưởng huân chương Chữ thập Hải quân. Miller, một đầu bếp người Mỹ gốc Phi trên chiếc West Virginia, đã sử dụng một khẩu pháo phòng không bị bỏ trống trong khi bản thân anh không được huấn luyện về nó. Anh là thủy thủ người Mỹ gốc Phi đầu tiên được trao tặng huân chương Chữ thập Hải quân.
  78. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 59
  79. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 60
  80. 1 2 3 4 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 61
  81. Xác tàu đắm đã trở thành một đài tưởng niệm cho những người đã thiệt mạng trong ngày đó, mà đa số đã ở lại cùng với con tàu dưới nước. Con tàu vẫn tiếp tục rỉ ra một lượng dầu nhỏ trong suốt 60 năm sau cuộc tấn công.
  82. Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 63
  83. 1 2 3 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 64
  84. USS Shaw (DD-373)
  85. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 67
  86. Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 68
  87. 1 2 3 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 69
  88. Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 70
  89. Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 71
  90. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 72
  91. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 73
  92. Ofstie 1946, tr. 18
  93. Phi công Không lực Lục quân thuộc các phi đội tiêm kích 46 và 47 thuộc Liên đội Tiêm kích 15 đã tiêu diệt được 10 chiếc.
  94. Trong trường hợp đó, những tổn thất này mang lai nhiều bất lợi cho Hoa Kỳ. Blair, passim.
  95. Gailey 1997, tr. 68
  96. Willmott, Barrier and the Javelin; Blair, Silent Victory.
  97. Gailey 1997, tr. 97–98
  98. 1 2 3 Hoyt 2000, tr. 190
  99. Hoyt 2000, tr. 191
  100. Prange 1999
  101. 1 2 Gailey 1997, tr. 97
  102. Willmott, p.16.
  103. Gailey 1997, tr. 98
  104. Đại tá Edward Ellsberg được lệnh thay thế trong nhiệm vụ đến Massawa. Việc này đã làm trì hoãn nhiều tháng hy vọng của người Anh có được một cảng hữu dụng tại biển Đỏ. Commander Edward Ellsberg, O.B.E. Under the Red Sea Sun (Dodd, Mead, and Co., 1946).
  105. Raymer, E.C: "Descent Into Darkness", Presidio Press, 1996.
  106. Post-attack ship salvage 1942-1944[liên kết hỏng]
  107. Pearl Harbor 1941; Osprey Campaign Series #62
  108. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 85
  109. “Australia Declares War on Japan”. Inter-Allied Review. 15 tháng 12 năm 1941. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2009.  Đã bỏ qua tham số không rõ |pulisher= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= / |date= mismatch (trợ giúp)
  110. “The Kingdom of the Netherlands Declares War with Japan”. (purportedly) Inter-Allied Review. 15 tháng 12 năm 1941. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2009.  Đã bỏ qua tham số không rõ |pulisher= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= / |date= mismatch (trợ giúp)
  111. 1 2 Lê Vinh Quốc & Huỳnh Văn Tòng 1991, tr. 110
  112. Churchill, Winston; Martin Gilbert (2001). “December 1941”. The Churchill War Papers: The Ever-Widening War. Volume 3: 1941. Luân Đôn, New York: W.W. Norton. tr. 1593–1594. ISBN 0393019594.  Chú thích sử dụng tham số |coauthors= bị phản đối (trợ giúp)
  113. Haufler, Herve. Codebreaker's Victory: How the Allied Cryptographers Won World War II (New York: NAL, 2003), quoted p.127.
  114. Hakim, Joy (1995). A History of Us: War, Peace and all that Jazz. New York: Oxford University Press. ISBN 0-19-509514-6
  115. Leckie, Robert (1998). The Wars of America. Castle Books. tr. 1074. 
  116. Secret Agent of Japan (1942) trên IMDb
  117. History News Network (ngày 10 tháng 6 năm 2001). “CNN's Pearl Harbor Mistake”. History News Network. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009. 

Thư mục tham khảo

Tư liệu

Sách

  • Lê Vinh Quốc; Huỳnh Văn Tòng (1991), Cuộc chiến tranh Thái Bình Dương (1941-1945) - Tập một, Việt Nam: Nhà xuất bản Giáo dục .
  • Lê Văn Quang (2003). Lịch sử quan hệ quốc tế từ 1917 đến 1945. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giáo dục. 
  • Conn, Stetson; Fairchild, Byron; Engelman, Rose C. (2000), “7 — The Attack on Pearl Harbor”, Guarding the United States and Its Outposts, Washington D.C.: Center of Military History United States Army 

  • Gailey, Harry A. (1997), War in the Pacific: From Pearl Harbor to Tokyo Bay, Presidio, ISBN 0891416161 
  • Hakim, Joy (1995). A History of Us: War, Peace and all that Jazz. New York: Oxford University Press. ISBN 0-19-509514-6
  • Smith, Carl (1999), Pearl Harbor 1941: The Day of Infamy, Osprey, ISBN 1855327988 
  • Theobold, Robert Alfred (1954), The Final Secret of Pearl Harbor, New York: Devin-Adair 
  • Willmott, H.P. (1983), The Barrier and the Javelin: Japanese and Allied Pacific Strategies, February to June 1942, Annapolis, MD: Naval Institute Press, ISBN 0870210920 

Tư liệu của Chính phủ Hoa Kỳ

Bài viết trên tạp chí

Nguồn trực tuyến

Đọc thêm

  • McCollum memo Một bản ghi nhớ vào năm 1940 từ một sĩ quan tham mưu Bộ chỉ huy Hải quân báo cáo lên cấp trên của mình khái quát các khả năng khiêu khích của Nhật Bản có thể dẫn đến chiến tranh (tài liệu mật – được cho phép tiết lộ vào năm 1994).
  • Gordon W. Prange, At Dawn We Slept (McGraw-Hill, 1981), Pearl Harbor: The Verdict of History (McGraw-Hill, 1986), and ngày 7 tháng 12 năm 1941: The Day the Japanese Attacked Pearl Harbor (McGraw-Hill, 1988). Công trình kỷ niệm gồm ba tập, được viết với sự cộng tác cùng Donald M. Goldstein và Katherine V. Dillon, được xem là công trình xác đáng về đề tài.
  • Larry Kimmett and Margaret Regis, The Attack on Pearl Harbor: An Illustrated History (NavPublishing, 2004). Quyển sách này sử dụng các bản đồ, hình ảnh, minh hoạ và một CD hoạt hình để cung cấp một cái nhìn tổng quát có chi tiết về cuộc tấn công bất ngờ đã khiến Hoa Kỳ tham gia Thế Chiến II.
  • Walter Lord, Day of Infamy (Henry Holt, 1957) là một tài liệu đáng đọc, và toàn bộ là giai thoại, kể về các sự kiện trong ngày hôm đó.
  • W. J. Holmes, Double-Edged Secrets: U.S. Naval Intelligence Operations in the Pacific During World War II (Naval Institute, 1979) chứa đựng một số thông tin quan trọng, như là tranh luận của Holmes rằng nếu Hải quân Hoa Kỳ được cảnh báo và đưa các tàu chiến ra khơi, nhiều khả năng là có thể dẫn đến một thảm họa nghiêm trọng hơn.
  • Michael V. Gannon, Pearl Harbor Betrayed (Henry Holt, 2001) là một khảo sát gần đây về các vấn đề chung quanh sự bất ngờ của cuộc tấn công.
  • Frederick D. Parker, Pearl Harbor Revisited: United States Navy Communications Intelligence 1924–1941 (Center for Cryptologic History, 1994) chứa đựng một mô tả chi tiết những gì Hải quân biết được qua các bức điện Nhật Bản bắt được và giải mã trước sự kiện Trân Châu Cảng.
  • Henry C. Clausen and Bruce Lee, Pearl Harbor: Final Judgment, (HarperCollins, 2001), Một báo cáo về bản "Điều tra Clausen" bí mật được thực hiện vào cuối cuộc chiến tranh do Quốc hội đặt ra cho Bộ trưởng Chiến tranh Henry L. Stimson.
  • Robert A. Theobald, Final Secret of Pearl Harbor (Devin-Adair Pub, 1954) ISBN 0-8159-5503-0 ISBN 0-317-65928-6 Lời tựa của Thủy sư đô đốc William F. Halsey, Jr.
  • Albert C. Wedemeyer, Wedemeyer Reports! (Henry Holt Co, 1958) ISBN 0-89275-011-1 ISBN 0-8159-7216-4
  • Hamilton Fish, Tragic Deception: FDR and America's Involvement in World War II (Devin-Adair Pub, 1983) ISBN 0-8159-6917-1
  • John Toland, Infamy: Pearl Harbor and Its Aftermath (Berkley Reissue edition, 1986 ISBN 0-425-09040-X) là một báo cáo xuất sắc của một tác giả từng nhận được giải thưởng Pulitzer, cho dù nhiều người nghĩ rằng ông không cũng cố các lập luận của mình một cách hoàn hảo như được mong đợi trong các hội nghị hàn lâm.
  • Robert Stinnett, Day of Deceit: The Truth About FDR and Pearl Harbor (Free Press, 1999) Một nghiên cứu về các văn kiện của Luật Tự do Thông tin đã khiến Quốc hội Hoa Kỳ trực tiếp giải tội cho Kimmel và Short. ISBN 0-7432-0129-9
  • Edward L. Beach, Scapegoats: A Defense of Kimmel and Short at Pearl HarborISBN 1-55750-059-2
  • Andrew Krepinevich, PDF (186 KiB) (Center for Strategic and Budgetary Assessments) chứa một đoạn về cuộc tấn công Yarnell, và các ghi chú trích dẫn tham khảo.
  • Roberta Wohlstetter, Pearl Harbor: Warning and Decision, (Stanford University Press: 1962). Được nhiều người xem là công trình quan trọng nhất nhằm tìm hiểu sự thất bại của tình báo tại Trân Châu Cảng. Nó giới thiệu và phân tích khái niệm "nhiễu" nhằm hiểu rõ những trường hợp thất bại.
  • John Hughes-Wilson, Military Intelligence Blunders and Cover-Ups. Robinson, 1999 (revised 2004). Chứa đựng một chương ngắn nhưng sâu sắc về những trường hợp thất bại tình báo đặc biệt, và một cái nhìn bao quát về nguyên nhân của chúng.
  • Horn, Steve (2005). The Second Attack on Pearl Harbor: Operation K And Other Japanese Attempts to Bomb America in World War II. Naval Institute Press. ISBN 1-59114-388-8
  • Seki, Eiji. (2006). Mrs. Ferguson's Tea-Set, Japan and the Second World War: The Global Consequences Following Germany's Sinking of the SS Automedon in 1940. Luân Đôn: Global Oriental. 10-ISBN 1-905246-28-5; 13- ISBN 978-1-905246-28-1 (cloth) In lại bởi University of Hawaii Press, Honolulu, 2007. Trước đây được thông báo dưới tên gọi Sinking of the SS Automedon and the Role of the Japanese Navy: A New Interpretation.
  • Daniel Madsen, Resurrection-Salvaging the Battle Fleet at Pearl Harbor. U.S. Naval Institute Press. 2003. Tài liệu rất đáng đọc, báo cáo được nghiên cứu tường tận về diễn tiến tiếp theo sau của cuộc tấn công và các nỗ lực trục vớt từ ngày 8 tháng 12 năm 1941 đến đầu năm 1944.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trận_Trân_Châu_Cảng http://www.britannica.com/EBchecked/topic/509263 http://books.google.com/books?id=T0gt_RjeCrgC http://books.google.com/books?id=T0gt_RjeCrgC&pg=P... http://books.google.com/books?id=iydtAAAAIAAJ http://books.google.com/books?id=lq8LAAAACAAJ http://books.google.com/books?id=ogwJAAAACAAJ&dq=k... http://books.google.com/books?id=q2pFnALHfykC http://books.google.com/books?id=q2pFnALHfykC&pg=P... http://books.google.com/books?id=vx3lMi6AKmIC&pg=P... http://www.navpublishing.com/index.htm